Việc không có giấy phép lái xe không chỉ gây nguy hiểm cho bản thân và người tham gia giao thông mà còn dẫn đến hậu quả về mặt pháp lý. Hãy cùng tìm hiểu các quy định liên quan đến việc không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền và một số thông tin khác về mức phạt xe máy qua bài viết dưới đây của Xedapdien.com.vn nhé.

Bằng lái xe máy là gì?

Bằng lái xe máy là một giấy phép, tài liệu chính thức do cơ quan chức năng cấp cho người lái, xác nhận rằng người đó đã đạt được các tiêu chuẩn về kỹ năng và kiến thức cần thiết để lái xe máy trên đường công cộng. Bằng lái xe máy thường được phân loại theo hạng, tương ứng với các loại xe máy khác nhau, ví dụ như xe máy có dung tích xi-lanh nhỏ hơn 50cc hoặc lớn hơn 50cc.

Tại Việt Nam, bằng lái xe máy thường được chia thành hai hạng chính:

  • Hạng A1: Bằng lái hạng A1 là loại giấy phép lái xe cơ bản và đơn giản nhất, cho phép người sở hữu có thể điều khiển xe mô tô hai bánh với dung tích xi-lanh trong khoảng từ 50cm3 đến dưới 175cm3, cũng như cho phép người khuyết tật sử dụng xe mô tô ba bánh thiết kế đặc biệt dành riêng cho họ.

  • Hạng A2: Bằng lái hạng A2 là loại giấy phép lái xe cho phép người sở hữu điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên và bao gồm cả các loại xe được phép sử dụng với bằng lái hạng A1.

Để có được bằng lái xe máy, người dùng cần tham gia khóa học, thi sát hạch lý thuyết và thực hành do cơ quan chức năng tổ chức, nhằm đảm bảo rằng người lái xe có đủ khả năng và kiến thức để tham gia giao thông một cách an toàn và hiệu quả.

Khi điều khiển xe máy tham gia giao thông cần phải có bằng lái xe máyKhi điều khiển xe máy tham gia giao thông cần phải có bằng lái xe máy

>>> Tìm hiểu thêm: Thi bằng lái xe máy có khó không? Gồm những phần nào?

Đi xe máy không có bằng phạt bao nhiêu?

Dựa trên điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, có quy định về việc không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm liên quan đến điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu như thực hiện một trong các hành vi được liệt kê sau:

  • Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

  • Điều khiển xe với Giấy phép lái xe quốc tế cấp bởi các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ quy định năm 1968 (trừ trường hợp giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không đem theo giấy phép lái xe quốc gia;

  • Sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ với giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không khớp với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe.

Vậy không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền? Từ các thông tin trên, nếu bạn tham gia giao thông mà không có bằng lái xe máy (cho xe máy dưới 175cc) và bị kiểm tra phát hiện, bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Tìm hiểu thông tin không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiềnTìm hiểu thông tin không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền

Một số câu hỏi khác về mức phạt xe máy

Ngoài các thông tin không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền thì nhiều người còn rất quan tâm đến các mức phạt khác liên quan đến xe máy. Dưới đây là một số mức phạt dành cho xe máy thường gặp:

Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu tiền?

Theo điểm a, khoản 2 của Điều 21 trong Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bằng khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), quy định như sau:

Những người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự như xe mô tô và các loại xe tương tự như xe gắn máy mà không có hoặc người đó không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực sẽ bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Xe máy có phạt nguội không

Theo quy định pháp lý hiện hành, các loại xe máy cũng có thể chịu phạt nguội, kể cả xe máy điện, vì chúng đều thuộc phạm vi giám sát của hệ thống camera giám sát phạt nguội. Tuy nhiên, do xe máy không yêu cầu đăng kiểm giống như xe hơi, vì vậy, chỉ khi CSGT yêu cầu dừng xe vì một lỗi vi phạm nào đó thì sẽ tính thêm cả các lỗi được phạt nguội trước đó. 

Hiện nay, hệ thống camera theo dõi giao thông phục vụ mục đích phạt nguội đã được triển khai tại nhiều địa phương, không chỉ giới hạn ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Do đó, khi điều khiển xe máy tham gia giao thông, người lái cần đặc biệt chú ý không nên tự tin vi phạm luật giao thông chỉ vì không nhìn thấy CSGT, như vượt đèn đỏ hoặc đi lạng lách, đi ngược chiều.

Các loại xe máy cũng có thể chịu phạt nguội kể cả xe máy điệnCác loại xe máy cũng có thể chịu phạt nguội kể cả xe máy điện

Mức xe máy phạt nồng độ cồn

Hiện nay có 3 mức phạt nồng độ cồn của xe máy như sau:

  • Nếu nồng độ cồn chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/1 lít khí thở, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng (Điểm c Khoản 6 Điều 6). Bên cạnh đó sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng theo Điểm đ Khoản 10 Điều 6).

  • Nếu đo được nồng độ cồn vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg đến 0,4 mg/1 lít khí thở, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng theo Điểm c Khoản 7 Điều 6 và bị tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng theo Điểm e Khoản 10 Điều 6.

  • Trường hợp nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng theo Điểm e Khoản 8 Điều 6 và bị tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng theo Điểm g Khoản 10 Điều 6.

Xe máy độ có bị phạt không

Việc tự tiến hành độ xe, bao gồm thay đổi màu sơn, cấu tạo, hình dáng, có thể gây khó khăn trong việc quản lý, không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật và không đảm bảo an toàn cho chủ phương tiện cũng như người tham gia giao thông. Ví dụ, việc sử dụng bóng đèn không đúng tiêu chuẩn có thể gây chói mắt cho người đi đường, hoặc sử dụng lốp xe không phù hợp có thể làm sai lệch thông số đồng hồ tốc độ, dẫn đến vi phạm tốc độ. Vậy, việc độ xe máy bị xử phạt như thế nào theo quy định mới?

Theo Khoản 1, Điều 30, Nghị định 100/2019: cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, còn tổ chức là chủ xe sẽ bị phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng nếu tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không phù hợp với Giấy đăng ký xe.

Theo Khoản 5, Điều 30, Nghị định 100/2019: cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng, còn tổ chức là chủ xe sẽ bị phạt từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu như thực hiện 1 trong các hành vi sau đây:

  • Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; điều khiển phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại các bộ phận số khung, số máy trái quy định khi tham gia giao thông;

  • Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký xe;

  • Tự ý thay đổi khung, máy hoặc các bộ phận liên quan đến hình dáng, kích thước, đặc tính của xe.

Thêm vào đó, theo điểm a, Khoản 15, Điều 30, Nghị định 100/2019: bên cạnh việc bị xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm còn buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe.

Độ xe có thể sẽ bị phạt hành chính đến 4 triệu đồngĐộ xe có thể sẽ bị phạt hành chính đến 4 triệu đồng

>>> Tìm hiểu thêm: Đổi màu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Muốn đổi màu xe máy phải làm sao?

Xử phạt xe máy không chính chủ

Người ta thường gọi việc không hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế xe là "xe không chính chủ". Theo quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

"4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người vi phạm là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức vi phạm là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô đối với các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, điều chuyển hoặc được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự xe mô tô;

  • Không thực hiện thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;"

Theo đó, việc điều khiển xe không chính chủ sẽ bị phạt tiền từ 400.000đ đến 600.000đ đối với cá nhân, từ 800.000đ đến 1,2 triệu đồng dành cho tổ chức là chủ xe gắn máy.

Phạt xe máy chạy quá tốc độ

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng cho người điều khiển xe vượt quá tốc độ cho phép từ 05 km/h đến < 10 km/h theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (đã được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng cho người điều khiển xe vượt quá tốc độ cho phép từ 10 km/h đến 20 km/h theo Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (đã được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng cho người điều khiển xe vượt quá tốc độ cho phép trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng từ 02 đến 04 tháng theo quy định tại Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Hy vọng bài viết trên của chúng tôi đã giúp bạn hiểu rõ không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu và những thông tin liên quan đến mức phạt xe máy. Hãy tham gia giao thông đúng luật để đảm bảo an toàn của bản thân và những người đi đường nhé.

Phạt xe máy chạy quá tốc độ có thể lên tới 5 triệu đồngPhạt xe máy chạy quá tốc độ có thể lên tới 5 triệu đồng

Ngoài ra, nếu bạn đang quan tâm đến các sản phẩm xe máy điện, xe 50cc nhập khẩu uy tín, hãy liên hệ ngay với Xedapdien.com.vn - Đây là địa chỉ phân phối chính hãng của thương hiệu xe máy điện Dibao. Liên hệ ngay với chúng tôi thông qua hotline để được tư vấn cụ thể hơn về các sản phẩm nhé.

DIBAO SHOP DIBAO SHOP DIBAO SHOP DIBAO SHOP DIBAO SHOP DIBAO SHOP
Lên đầu trang